Các chi tiết SDR DIMM, DDR DIMM, DDR2 DIMM, DDR3 DIMM, RIMM

Các chi tiết SDR DIMM, DDR DIMM, DDR2 DIMM, DDR3 DIMM, RIMM

Các DIMM SDR (Single data rate) sử dụng một loại nhận dạng hoàn toàn khác với SIMM, được gọi là nhận dạng theo dãy (SPD: serial presence detect). Nó bao gồm một chip EEPROM nhỏ hoặc chip nhớ nhanh trên DIMM chứa dữ liệu được định dạng đặc biệt chi rõ các tính năng của DIMM. Chuỗi dữ liệu này được đọc thông qua các chân dữ liệu theo dây trên DIMM, nó cho phép bo mạch chủ tự động cấu hình để xác định chính xác loại DIMM được lắp đặt.

Các chi tiết SDR DIMM

DIMM có thể xuất hiện dưới dạng nhiều biến thể khác nhau, bao gồm không bộ nhớ đệm (unbuffered) hay có bộ nhớ đệm (buffered) và 3.3V hay 5V. DIMM bộ nhớ đệm có thêm các chip đệm để ghép nối với bo mạch chủ.

Các chi tiết SDR DIMM

Không may là những chip đệm này cũng làm DIMM chậm lại và hoạt động không hiệu quả ở tốc độ cao. Chính vì lý do này, hầu hết các hệ thống máy tính (các hệ thống không sử dụng DIMM ghi) sử dụng DIMM không bộ nhớ đệm. Điện áp là các thiết kế DIMM đơn giản dành cho các máy tính cá nhân hầu như phổ biến ở mức 3.3V. Nếu bạn lắp đặt một DIMM 5V trong socket 3.3V. nó sẽ bị hỏng, nhưng may mắn rằng, khóa trong socket và trên DIMM đã ngăn ngừa việc đó.

Hệ thống máy tính hiện đại chỉ sử dụng DIMM không bộ nhớ đệm 3.3V. Hệ thống Apple và các hệ thống phi máy tính khác sử dụng các phiên bản có bộ nhớ đệm 5V. May mắn là, những vết khía khoá dọc theo cạnh đầu nối của DIMM được đặt cách khoảng khác nhau giữa DIMM có bộ nhớ đệm với DIMM không bộ nhớ đệm và giữa DIMM 3.3V với DIMM 5V.

Các chi tiết của DDR DIMM

DDR DIMM 184 chân sử dụng một vết khía khóa đơn đẻ cho biết điện áp.

DDR DIMM cùng sử dụng hai vết khía ở mỗi mặt để có khả năng tương thích với cả hai socket có chốt cài thấp và cao. Lưu ý rằng vị trí các khoá cài là hình khuỷu ống đối với trung tâm của DIMM để ngăn chặn cắm bộ nhớ ngược vào socket, vết khía khoá được định vị bên trái, ngay giữa, hoặc ở bên phải vùng giữa các chân 52 và 53. Khóa này được dùng để chỉ ra điện áp I/O cho DDR DIMM và để ngăn ngừa việc gắn nhầm loại vào socket mà có thể làm hư DIMM.

Các chi tiết của DDR2 DIMM

DIMM DDR2 240 chân dùng hai vết khía mỗi mặt để có khả năng tương thích với cả hai socket được chốt cài thấp và cao. Khoá đầu nối là hình khuỷu ống đối với trung tâm của DIMM để ngăn chặn cắm bộ nhớ ngược vào socket, vết khía khóa được định vị ở trung tâm vùng giữa các chân 64 và 65 ở mặt trước (184/185 ở mặt sau) và không có khoá điện áp bởi vi tất cả các DIMM DDR2 chạy ở mức 1,8V.

Các chi tiết của DDR3 DIMM

DDR3 DIMM 240 chân dùng hai vết khía mỗi mặt đế có khả năng tương thích với cả hai socket được chốt cài thấp và cao. Khóa đầu nối là hình khuỷu ống đối với trung tâm của DIMM để ngăn chặn căm bộ nhớ ngược vào socket, vết khía khóa được định vị ở trung tâm vùng giữa các chân 48 và 49 ở mặt trước (168/169 ở mặt sau) và không có khoá điện áp bởi vì tất cả các DIMM DDR2 chạv ở mức 1.5V.

Các chi tiết của RIMM

RIMM 16/18 bit được khoá bằng hai vết khía ngay giữa. Điều này ngăn chặn RIMM cắm ngược và giúp không gắn sai loại (điện áp) được sử dụng trong hệ thống. Hiện nay, tất cả RIMM chạy ở mức 2.5V nhưng phiên bản 64 bit sắp tới sẽ chỉ chạy ở mức 1.8V. Nhằm cho phép những thay đổi trong RIMM ba lựa chọn khoá khả thi trong thiết kế. Khoá bên trái (biểu thị như là “DATUM A”) ở vị trí cố định, nhưng khoá ở vị trí trung tâm có thể ở ba vị trí khác nhau đặt cách nhau 1 mm hoặc 2mm về bên phải, chỉ ra các loại RIMM khác nhau. Mặc định hiện tại là lựa chọn A tương ứng với hoạt động 2.5V được hiển thị dưới bảng 1.

Bảng 1: Các lựa chọn khoá khả thi cho RIMM

Lựa chọn Khoảng cách các vết khía Mô tả
A 11.5mm 2.5V RIMM
B 12.5mm Dành riêng
C 13.5mm Dành riêng  

RIMM kết hợp với một thiết bị SPD mà thực chất là một Flash ROM trên bo mạch chủ. ROM này chứa thông tin kích thước và loại RIMM, bao gồm thông tin định thời gian chi tiết cho bộ điều khiển bộ nhớ. Bộ điều khiển bộ nhớ này tự động đọc các dữ liệu từ SPD ROM đế cấu hình hệ thống phù hợp với R1MM được gắn.

Bộ điều khiển RDRAM và máy phát đồng hồ thường ở thành phần Chip North Bridge bo mạch chủ. Như bạn có thể thấy, kênh bộ nhớ Rambus xuất phát từ bộ điều khiển bộ nhớ thông qua mỗi khối ba module RIMM theo chuỗi. Mỗi module chứa 4. 8. 16 hoặc nhiều hơn các thiết bị RDRAM (các chip), cùng xâu thành chuỗi, với một ROM SPD trên bo mạch chủ cho cấu hình hệ thống. Bất kỳ socket RIMM nào mà không có RIMM gắn vào phải có một module tiếp nối. Điều này cho phép bus bộ nhớ duy trì liên tục từ bộ điều khiển đến mỗi module (và vì thế đến mỗi thiết bị RDRAM trên module) cho đến khi bus kết thúc ở bo mạch chủ. Lưu ý cách các bus vòng lặp từ một module này sang một module khác. Vì mục đích định thời gian, socket RIMM đầu tiên phải ở 6″ hoặc ít hơn từ bộ điều khiển bộ nhớ và toàn bộ chiều dài của bus không được nhiều hơn thời gian mất để tín hiệu đi từ đầu này sang đầu kia trong bốn đồng hồ dữ liệu, hoặc khoảng 5ns.

Thú vị là Rambus không sản xuất các thiết bị RDRAM (các chip) hoặc RIMM nữa; việc này đã được chuyển lại cho các công ty khác. Rambus đơn thuần chỉ là một công ty thiết kế, họ không có những huyền thoại chip hoặc các đĩa sản xuất riêng. Họ cấp phép các công nghệ của họ cho các công ty khác sản xuất các thiết bị và module.

1 Comment

Comments are closed.